Tin mới

Xe điện Mini Cooper do ​​liên doanh BMW và GWM sản xuất chính thức bước vào thị trường

Mini Cooper điện mới của Spotlight Automotive, một liên doanh giữa BMW và Great Wall Motor(GWM), đã chính thức gia nhập thị trường. Người tiêu dùng có thể lựa chọn tổng cộng năm phiên bản với mức giá từ 26.100 - 36.700 đô la Mỹ (Tương đương 660 triệu - 930 triệu đồng).

mini-cooper-ev-001.jpg (356 KB)

Mini Cooper EV mới có chiều dài 3.858 mm, rộng 1.756 mm, cao 1.458 mm và chiều dài cơ sở là 2.526 mm, dài hơn 31 mm so với thế hệ trước.

mini-cooper-ev-002.jpg (440 KB)

Chiếc xe mới có năm phiên bản:

  • Cooper E Big Player
  • Cooper E Classic
  • Cooper SE Artist
  • Cooper SE Racer
  • Cooper SE 1/65 phiên bản giới hạn

mini-cooper-ev-003.jpg (232 KB)

Xe có sáu tùy chọn màu sắc, cụ thể là Xám Storm Gray, Trắng Polar Bear White, Xanh lá cây British Green, Vàng Benedict Yellow, Xanh Magic Blue và Đỏ Chili Red với các trụ thân xe, gương chiếu hậu ngoài và mui xe màu đen.

mini-cooper-ev-004.jpg (386 KB)

Mini Cooper E Classic

Là thế hệ thứ năm của mẫu xe Mini ba cửa cổ điển, Mini Cooper điện mới vẫn giữ lại nhiều yếu tố thiết kế của thương hiệu Mini, bao gồm bố cục ba cửa, bốn chỗ ngồi nhỏ gọn. Mini Cooper E Classic điện mới trang bị mâm hợp kim nhôm 17 inch, trong khi phiên bản Artist và Racer sử dụng mâm hợp kim nhôm 18 inch.

mini-cooper-ev-005.jpg (365 KB)

Mini Cooper E Classic

Hơn nữa, Mini Cooper SE Racer còn cung cấp bộ phụ kiện JCW (John Cooper Works). Thân xe màu đen được kết hợp với mui xe màu đỏ, gương chiếu hậu ngoài màu đỏ và logo JCW. Đồng thời, cả hai phiên bản Artist và Racer đều có cửa sổ trời toàn cảnh.

mini-cooper-ev-006.jpg (410 KB)

Mini Cooper SE Racer

Về mặt sức mạnh, Mini Cooper E cơ bản được trang bị động cơ điện 135 kW (181 mã lực)/290 Nm và bộ pin lithium ba thành phần 40,7 kWh, cung cấp phạm vi di chuyển 456 km và thời gian tăng tốc từ 0 – 100 km/h là 7,3 giây.

mini-cooper-ev-007.jpg (485 KB)

Mini Cooper SE Racer

Mini Copper SE cao cấp được trang bị động cơ điện 160 kW (215 mã lực)/330 Nm và bộ pin lithium ba thành phần 54,2 kWh, cung cấp phạm vi di chuyển 452 km và thời gian tăng tốc từ 0 – 100 km/h là 6,7 giây. Với chế độ sạc nhanh DC, thời gian sạc từ 10% – 80% mất khoảng 30 phút.

mini-cooper-ev-009.jpg (312 KB)

Nội thất phiên bản E Classic

Bên trong, Phiên bản Classic được trang bị màn hình điều khiển trung tâm tiêu chuẩn hình tròn, đường kính 240 mm, chạy Hệ điều hành Mini 9, hỗ trợ trợ lý giọng nói cá nhân, dẫn đường, trò chơi và phương tiện truyền phát trực tuyến. Các tính năng khác bao gồm đèn viền, điều hòa tự động hai vùng, sạc điện thoại di động không dây, sưởi vô lăng, hỗ trợ đỗ xe và kiểm soát hành trình.

mini-cooper-ev-010.jpg (609 KB)

Nội thất phiên bản SE Racer

Phiên bản Artist bổ sung ghế chỉnh điện, đèn pha tương tác LED, camera trong xe, ghế trước có sưởi (có chức năng massage cho ghế lái), gương chiếu hậu ngoài có sưởi và gập điện cùng chức năng mở cửa không cần chìa khóa. Cấu hình cơ bản phiên bản Racer tương tự như phiên bản Artist nhưng ghế được làm bằng da Vescin phối màu đỏ và đen.

mini-cooper-ev-011.jpg (279 KB)

mini-cooper-ev-013.jpg (363 KB)

Ngoài ra, còn có các nút bấm và núm xoay vật lý bên dưới màn hình điều khiển trung tâm. Chế độ chuyển đổi giữa chế độ cốt lõi (Core), chế độ go-kart (Go-Kart), chế độ tiết kiệm năng lượng (Green), chế độ cân bằng (Balance), chế độ hoài cổ (Timeless), chế độ tùy chỉnh (Personal) và chế độ thông minh (Vivid) được hỗ trợ. Mỗi chế độ có một giao diện người dùng cụ thể.

Dương Minh